Thứ bảy, Ngày 21/12/2024

Sỏi mật

  • 01/05/2015
  • 2472 lượt xem

 

SỎI MẬT – Viêm túi mật
(Cholecystolithiasis)

Đại Cương

 

Sỏi mật là bệnh đường mật có sỏi, phát sinh ở bất kỳ bộ phận nào ở hệ thống túi mật (túi mật, ống mật).

Bệnh nhân thường từ tuổi trung niên trở lên, phụ nữ bị bệnh nhiều hơn nam giới.

Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đau ở vùng hạ sườn bên phải. Sỏi mật thường kèm theo viêm túi mật hoặc ống mật. Theo y học cổ truyền thì nguyên nhân cơ chế bệnh và biện chứng luận trị cơ bản không khác với Viêm Túi Mật.

Đông y gọi là Đởm Thạch Chứng.

 

 

Triệu Chứng

 

Triệu chứng lâm sàng của sỏi mật tùy thuộc vào vị trí, tính chất, kích thước to nhỏ và biến chứng của bệnh. Có thể do trạng thái tinh thần kích động, chế độ ăn uống (ăn nhiều chất nóng, uống rượu...), thời tiết thay đổi, nóng lạnh thất thường ảnh hưởùng nhiều đến cơn đau tái phát. Diễn tiến bệnh có thể chia làm 2 thời kỳ: phát cơn đau và ổn định.

1-Thời kỳ phát cơn đau: bệnh phát đột ngột, rất đau vù ng hạ sườn phải, cơn đau thắt kéo dài từng cơn nặng lên, đau xuyên lên vùng vai hoặc bả vai bên phải, ấn vào đau nhiều hơn (cự án). Người bệnh sốt cao hoặc vừa hoặc kèm cơn rét, miệng đắng, họng khô, nôn, buồn nôn, hoặc da mắt vàng, nước tiểu vàng, táo bón, lưỡi đỏ, rêu vàng hoặc vàng nhầy, mạch Huyền, Hoạt, Sác, điểm Murphy (+) hoặc cơ vùng bụng trên bên phải căng tức. Gan và túi mật to, đau nhiều sốt cao, hôn mê nói sảng, ngoài da có nốt ứ huyết, chảy máu cam... (thường kèm theo viêm túi mật).

2. Thời kỳ ổn định: vùng hạ sườn phải ấn đau nhẹ, cảm giác đau âm ỉ có thể xuyên lên vai lưng từng cơn nhẹ rồi hết hoặc bụng trên đầy, chán ăn, miệng đắng, sợ mỡ, không sốt, không vàng da, rêu lưỡi mỏng trắng hoặc hơi vàng, mạch Huyền. Thời kỳ này không có triệu chứng viêm nhiễm hoặc tắc mật.

Sỏi mật theo thành phần có thể chia ra sỏi Cholesteron và sỏi Sắc tố mật.

Sỏi Cholesteron thường do ăn nhiều mỡ động vật, nồng độ Cholesteron trong máu cao có quan hệ với sự hình thành sỏi. Sỏi sắc tố mật phần lớn do tế bào thượng bì rơi rụng trong viêm nhiễm đường mật, vi khuẩn, giun đũa hoặc trứng giun hình thành hạch tâm của sỏi.

 

 

Chẩn Đoán

 

Chủ yếu dựa vào:

- Đau tức vùng bụng trên: thời kỳ phát cơn đau dữ dội vùng hạ sườn phải xuyên lên vai hoặc xuống bả vai, cơn đau kéo dài vài giờ đến vài ba ngày và có thể tái phát.

- Đau sườn: Triệu chứng rối loạn tiêu hóa, ăn vào đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi, nôn, buồn nôn, nôn ra mật hoặc thức ăn.

- Khám ấn đau vùng túi mật, điểm Murphy dương tính.

- Nếu có tắc nghẽn thì da sẽ vàng, tiểu vàng, nếu nhiễm khuẩn thì sốt cao.

Siêu âm: có giá trị xác định chẩn đoán kích thước túi mật, số lượng sỏi, chính xác trên 90%.

 

 

Điều Trị

 

Về căn bản giống như viêm túi mật cấp và mạn tính.

 

 

1. Khí trệ

 

vùng hạ sườn đau tức âm ỉ hay đau nhiều có lúc không đau, miệng đắng họng khô, không muốn ăn uống không sốt cao, có hoàng đản hay không có hoàng đản, rêu lưỡi trăng mỏng hay vàng, mạch huyền khẩn hay huyền sác

 

SàI hồ

12

M hương

12

chỉ sác

12

X luyện

12

Huyền hồ

12

đại hoàng

12

H cầm

12

Thanh bì

10

Chỉ thực

8

Trạch tả

40

 

 

 2. Thấp nhiệt:

Triệu chứng: vùng hạ sườn phải đau tức, miệng đắng họng khô, lượm giọng buồn nôn, sốt sợ lạnh hay sốt sợ rét, mắt vàng, người vàng, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng dầy, mạch hồng sác hay hoạt sác

pháp; thanh nhiệt trừ thấp

 

Hoàng cầm

12

Chi tử

12

Đương qui

12

Sài hồ

12

Mộc thông

 

Cam thảo

`

Sinh địa

 

Trạch tả

40

Sa tiền

16

Kim tiền thảo

40

Nhân trần

40

Long đởm thảo

12

Đại hoàng

4

Uất kim

8

Chỉ sác

8

Nếu thấp nhiệt gây sốt và hoàng đản nhiều thêm  Hoàng liên  12;  Hoàng bá 12 ;  Bồ công anh 40 ; Mộc hương 12

Nếu táo bón thêm : mang tiêu 20

Châm cứu : khi có cơn đau quằn quại châm trước hết  châm các huyệt ở xa như đởm nang, túc tam lý, uỷ trungthái xung bên phải rồi đến thiên ứng, nhật nguyệt , chương môn, kì môn,thương quản, đởm du, tam tiêu du, thận du

 

 

 Đối với sỏi to

 

pháp trị: nhuyễn kiên bài sỏi

 

tiêu thạch(hoả tiêu)hoặc huyền minh phấn hoặc mang tiêu

ngày dùng 2-3 lần ,uống với nước cháo đại mạch

phàn thạch (lục phàn)

phối hợp với bài Tiêu dao tán

 

 

Mang tiêu

10

Hải kim sa

10

Kim tiền thảo

30

Hoạt thạch

12

Trạch tả

10

Sa tiền

15

ý dĩ

20

Xuyên luyện

10

Uất kim

10

Hổ trượng

10

Sài hồ

10

Bạch thược

15

 

 

 

 

 

 

 Đối với sỏi nhỏ hơn 1 ly và ống gan có sỏi sau khi mổ sót lại :

pháp trị:thanh nhiệt lợi thấp, hành khí chỉ thống

 

k t thảo

40

nhân trần

12

uất kim

12

chỉ sác

12

m hương

12

sđ  hoàng

12

Trạch tả

40

thuốc tán ngày 2 lần mỗi lần 3g ,thuốc thang chia 2 lần uống

châm cứu: uỷ trung, thừa sơn, thái xung, tam âm giao, huyền chung

3. viêm mật man tinh

Triệu chứng: đầy bụng, có cảm giác khó chịu ở bụng trên hoặc bên phải bụng trên, đau kéo dài, hoặc đau bả vai, có cảm giác nóng ruột, ợ hơi, mỏi mệt nhất là sau khi ăn cơm no hoặc ăn những thứ sào rán, nhiều mỡ

 

Bột uất kim

3

Một dược

3

Nhân trần

30

Kim tiền

30

Trạch tả

40

 

 

 

 

Kim tiền, nhân trần sắc nước uống với bột uất kim và Một dược

Xoa 2 bên sườn vào sáng tối

Kiêng: rượu, gia vị đậm đặc, mỡ động vật, ăn no quá, vận động vừa phải

dongyhoangtuyen.com

Ý KIẾN BẠN ĐỌC

CÁC BÀI LIÊN QUAN