Thứ bảy, Ngày 21/12/2024

SỎI THẬN

  • 23/05/2015
  • 2302 lượt xem

SỎI THẬN

Đại cương

 

Là một trong 5 bệnh Lâm của Đông y.

Đặc điểm của bệnh là sự kết hợp những cục sạn (to nhỏ tùy trường hợp) trong Thận và đường tiểu, tạo nên sự ngăn trở trong việc bài tiết.

Bịnh thường gặp ở phái nam nhiều hơn ở nữ.

Nguyên nhân

+ Do Tiểu quá ít: tạo nên sự đậm đặc của các chất tan trong nước tiểu, đến một độc đặc nào đó, các chất hòa tan trong nước tiểu sẽ đặc lại. Bình thường hàng ngày, mỗi người tiểu 1-2 lít nếu lượng nước tiểu vì một lý do nào đó không được bài tiết ra, những căn bã lẫn trong nước tiểu sẽ dần dần đọng lại tạo thành sạn, sỏi. Vì vậy, những người ít đi tiểu dễ bị kết sạn.

+ Sự kết hợp của vi trùng khi chết bị đào thải qua đường tiểu hoặc của các chất cặn bã trong nước tiểu… tạo nên một khối cứng để cho các chất kết tinh lại tạo thành cục sạn

 

Chẩn Đoán.

Để xác định được bệnh một cách chắc chắn, khi tiểu đục, đau… nên:

 Xét nghiệm nước tiểu: để tìm các chất có thể kết tinh trong nước tiểu (có thể là oxalat de calcium, Phosphate, Ureate và Cystine…

Chụp hình hoặc siêu âm để biết vị trí và kích thước của viên sỏi ở Thận, ở bàng quang hoặc ở ống tiểu… giúp dễ đề ra phương hướng điều trị.

 

 

Điều Trị

 1. Thể thấp nhiệt

 

Triệu chứng: Bụng, lưng đau kịch liệt, lan lên vùng hạ vị, hay lan xuống bộ phận sinh dục, đái nhiều lần, mót đái, đái đau, nước tiểu xuống không hết có khi đái ra máu, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy dính, mạch huyền sác hay hoạt sác

đau dữ dội quá dùng trước bài Trịnh thị gia vị tứ diệu an dũng thang (trịnh huệ bá ys cn y viện tứ xuyên)

Sỏi tiết niệu thấp nhiệt

ĐươNg qui

30

Bạch thược

30

ĐAn sâm

30

Huyền sâm

30

Ngân hoa

30

Cam thảo

10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Pháp: thanh nhiệt lợi thấp

 

Kim tiền thảo

40

Xa tiền tử

20

Trạch tả

12

Sinh địa

12

Tỳ giải

20

Uất kim

12

Ngưu tất

12

Đăng tâm

4

Trúc diệp

8

Bạch linh

12

K nội kim

8

Cam thảo

4

 

 

 

 

Mộc thông

15

Châm cứu: Thận du, Kinh môn, Túc tam lý, Quan nguyên, Khí hải, Trung cực, Bàng quang du

hoặc châm 2 Côn lôn(tả), Thận du và Thứ liêu, rồi đến Khí hải, Quan nguyên và Thiên ứng huyệt

 Đái ra máu thêm cỏ nhọ nồi 16, tiểu kế 12;  nếu đau nhiều thêm: ô dược, Diên hồ sách 8, Uất kim 8

 

 

2. Thể ứ huyết

Triệu chứng:  Đau lưng liên miên, đau tức vùng hạ vị, tiểu tiện khó, không rứt, tiểu tiện ra máu, chất lưỡi đỏ có điểm ứ huyết, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền sác

Pháp: lý khí hành trệ

 

K. T thảo

40

Xa tiền tử

20

Đào nhân

8

Chỉ sác

8

Đại phúc bì

8

K nội kim

8

Uất kim

8

Ngưu tất

8

ý dĩ

16

Liên kiều

12

Hồng hoa

8

Xuyên khung

8

Đương qui

12

Thục địa

20

B thược

12

Chỉ thực

8

 

 

 

 

 

 

Châm cứu: Thận du, Kinh môn, Túc tam lý, Quan nguyên, Khí hải, Trung cực, Bàng quang du

Hoặc châm 2 Côn lôn(tả), Thận du và Thứ liêu, rồi đến Khí hải, Quan nguyên và Thiên ứng huyệt

 

 

3. Điều trị sỏi tiết niệu khi không có cơn đau

 

Trường hợp sỏi đường tiết niệu không có cơn đau, không tiểu tiện buốt, máu, rắt

Uống các vị thuốc bổ tỳ, thận, phối hợp các vị thuốc lợi niệu làm sỏi nhỏ đi

 

Kim tiền thảo

20

Xa tiền tử

20

Mao căn

20

ý dĩ

12

 

 

K nội kim

8

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

dongyhoangtuyen.com

Ý KIẾN BẠN ĐỌC

CÁC BÀI LIÊN QUAN