SUY NHƯỢC CƠ THỂ - HƯ LAO
A. Đại Cương
Hư lao cũng gọi là hư tổn, suy nhược cơ thể, là trạng thái bệnh lý của cơ thể suy nhược ở nhiều bệnh mạn tính, cũng có thể là một chứng bệnh độc lập như suy nhược cơ thể, chứng suy mòn, lão suy.
C- Biện Chứng Luận Trị
Biện chứng về hư lao, các y gia y học cổ truyền thường dựa trên bốn yếu tố cơ bản là Âm, Dương, Khí và Huyết trong cơ thể để chia làm 4 loại: Khí hư, huyết hư, dương hư, âm hư kết hợp với ngũ tạng, trên lâm sàng thường gặp các thể bệnh sau đây:
I- Khí Hư
1- Phế khí hư:
Triệu chứng: Mệt, hơi thở ngắn, lúc nóng lúc lạnh, dễ ra mồ hôi, dễ mắc bệnh ngoại cảm, ho khan, sắc da trắng nhạt, lưỡi nhạt, mạch Nhuyễn, Nhược.
- Biện chứng: Hơi thở ngắn, ra mồ hôi là dấu hiệu Phế khí yếu, bì phu không kín vững. Lúc nóng lúc lạnh: vinh vệ không điều hòa. Dễ cảm, ho khan, thở yếu: dấu hiệu Phế khí hư không bảo vệ được phần biểu. Sắc mặt nhạt, lưỡi nhạt, mạch Nhược: dấu hiệu hư nhược.
Điều trị: Ích khí cố biểu.
Phương thuốc: Dùng bài Bổ Phế Thang gia giảm.
Hư lao phế khí hư | Nhân sâm | | Hoàng kỳ | | Tang bì | |
Từ uyển | | Thục địa | | Ngũ vị | | | |
Ra mồ hôi nhiều thêm bài Mẫu Lệ Tán để ích khí, cố biểu, liễm hãn. Hoặc thêm Mẫu lệ, Tang diệp để hỗ trợ cho Hoàng kỳ liễm hãn.
Khí âm hư: thêm Miết giáp, A giao để liễm bổ Phế âm.
2. Tỳ khí hư:
Triệu chứng: Mệt mỏi, ăn ít, tiêu lỏng, sắc mặt vàng nhạt, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch Nhược.
Điều trị: Ích khí kiện Tỳ.
Phương thuốc: Dùng bài Sâm Linh Bạch Truật Tán gia giảm.
Hư lao tỳ khí hư | Đẳng sâm | 16 | Bạch truật | 12 | Xa nhân | 6 |
Bạch linh | 8 | Cam thảo | 4 | Hoài sơn | 12 | Biển đậu | 12 |
ý dĩ | 12 | Trần bì | 6 | Cát cánh | 8 | Liên nhục | 12 |
Do tỳ khí hạ hãm, tiêu chảy lâu ngày không khỏi hoặc ở phụ nữ khí hư bạch đớì kéo dài hoặc kèm theo sa trực tràng, sa tử cung: dùng bài ‘Bổ Trung Ích Khí Thang’ để bổ khí thăng đề.
II- Huyết Hư
1.Tâm huyết hư:
Triệu chứng: Hồi hộp hay quên, mất ngủ, mộng nhiều, sắc mặt tái nhợt kém tươi nhuận, môi lưỡi nhợt, mạch Trầm Tế.
Điều trị: Dưỡng tâm, an thần.
Phương thuốc: Dùng bài Qui Tỳ Thang gia giảm.
Qui tỳ thang | Sinh khương | 5 | Bạch truật | 12 | Phục thần | 8 |
Đương qui | 12. | Mộc hương | 6 | Viễn trí | 8 | Táo nhân | 8 |
Thục địa | 20 | Long nhãn | 12 | Đẳng sâm | 16 | Hoàng kỳ | 12 |
| | | | | | Cam thảo | 4 |
Trong bài, Đảng sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo để ích khí, kiện tỳ, bồ khí để sinh huyết
Đương qui, Long nhăn, Táo nhân, Viễn chí để dưỡng huyết an thần
Mộc hương, Sinh khương, Đại táo để lý khí hòa trung
2. Can huyết hư:
Triệu chứng: Váng đầu, hoa mắt, ù tai, sườn đau, bứt rứt, tính nóng nảy, phụ nữ kinh nguyệt không đều, sắc mặt tái sạm, môi lưỡi nhợt, mạch Huyền Tế.
Điều trị: Bổ dưỡng can huyết, hoạt huyết, hóa ứ.
Phương thuốc: Dùng bài Tứ Vật Thang gia vị.
Xuyên khung | 8 | Qui đầu | 12 | Thục địa | 20 | Bạch thược | 12 |
Trong bài, Đương qui, Thục địa tư bổ âm huyết
Bạch thược dưỡng huyết, hòa can; Xuyên khung điều khí, hoạt huyết
Chóng mặt, ù tai thêm Nữ trinh tử, Mẫu lệ, Long cốt để dưỡng âm, tiềm dương.
Trong người bứt rứt khó ngủ thêm Táo nhân, Viễn chí, Thạch quyết minh để an thần.
Bệnh gan đau vùng sườn phải thêm Uất kim, Sài hồ, Hương phụ để sơ can giải uất.
Bệnh lâu ngày có triệu chứng huyết ứ như đau cố định, tê chân tay thêm Đào nhân, Hồng hoa, Đơn sâm để hoạt huyết, hóa ứ.
Trường hợp khí huyết đều hư dùng "Bát Trân Thang" để song bổ khí huyết.
III- Dương Hư
1- Tỳ Dương Hư:
Triệu chứng: Sợ lạnh, chân tay lạnh, mệt mỏi, lúc gặp lạnh dễ đau bụng, tiêu chảy, sắc mặt vàng sạm hoặc tái nhợt, lưỡi nhợt, bệu, rêu trắng, mạch Trì, Nhược hoặc Tế Nhược.
Điều trị: Ôn trung, kiện tỳ.
Phương thuốc: Dùng bài Phụ Tử Lý Trung Thang gia giảm.
Hư lao tỳ dương hư | Phụ tử | | Can khương | | Nhân sâm | |
Bạch truật | | Trích thảo | | | | | |
Trong bài, Chế Phụ tử cay nóng trợ dương
Gừng nướng ôn trung tán hàn
Đảng sâm, Bạch truật, Chích thảo bổ khí, kiện tỳ
Đau bụng tiêu chảy kéo dài, thêm Ích trí nhân, Nhục đậu khấu để ôn thận, chỉ tả.
Ăn dễ nôn thêm Khương Bán hạ, Trần bì, Bào khương.
2. Thận Dương Hư:
Triệu chứng: Chân tay lạnh, lưng gối nhức mỏi, trời lạnh nhức nhiều, di tinh, liệt dương, tiểu nhiều, nước tiểu trong hoặc tiểu gấp khó cầm, sắc mặt tái nhợt, giọng nói yếu, có thể hơi ngắn, hụt hơi, thân lưỡi bệu, sắc nhợt, rêu trắng, mạch Trầm Trì.
Điều trị: Ôn bổ thận dương, dưỡng tinh huyết.
Phương thuốc: Dùng bài Hữu Qui Hoàn gia giảm.
Hư lao thận dương hư | Qui đầu | 12 | Lộc giác | 16 | | |
Nhục quế | 8-16 | Thục địa | 30 | Kỉ tử | 16 | Đỗ trọng | 16 |
Phụ tử | 8-16 | Hoài sơn | 15 | Sơn thù | 15 | Thỏ ti tử | 16 |
Trong bài, Chế Phụ tử, Nhục quế ôn hổ thận dương, Thỏ ti tử, Lộc giác giao ôn thận (trị di tinh, liệt dương, tiểu nhiều)
Thục địa, Sơn dược, Sơn thù, Đỗ trọng ôn thận tráng dương kiêm bổ thận tinh
Đương qui, Kỷ tử bổ huyết.
Thận tả bỏ Đương qui, Kỷ tử thêm Bổ cốt chỉ,
Nhục đậu khấu, Kha tử nhục để ôn thận, chỉ tả.
Khí hư nặng thêm Nhân sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ, Chích thảo.
Ngoài 2 thể bệnh dương hư trên đây, trên lâm sàng nội khoa thường gặp ngoài những triệu chứng dương hư có thêm triệu chứng chức năng của tâm như hồi hộp, khó thở, hay quên, đau ngực... nhưng hay kết hợp với thận dương hư, Phế dương hư hoặc kèm theo phế khí hư, ít khi biện chứng độc lập.
IV. Âm Hư
1- Phế Âm Hư:
Triệu chứng: Ho khan, ho có máu, họng khô, miệng khô, có khi khàn giọng, người gầy, da nóng, hay sốt về chiều hay về đêm, mồ hôi trộm gò máù hồng, lưỡi đỏ, khô, ít rêu, mạch Tế Sác.
Điều trị: Dưỡng âm, thanh nhiệt, nhuận phế, chỉ khái.
Phương thuốc: Dùng bài Sa Sâm Mạch Đông Thang gia giảm.
Hư lao phế âm hư | Sa sâm | 12-20 | Ngọc trúc | 8-12 | Cam thảo | 4 |
Tang diệp | 8-12 | Biển đậu | 8-12 | T hoa phấn | 8-12 | | |
Trong bài, Sa sâm, Mạch môn, Ngọc trúc tư dưỡng phế âm
Tang diệp, Thiên hoa phấn, Cam thảo thanh phế, sinh tân
Sốt về chiều và đêm thêm Địa cốt bì, Ngân sài hồ, Miết giáp.
Nhiều mồ hôi trộm: thêm Sinh hoàng kỳ, Mẫu lệ, Lá dâu, Cốc nha, Phù tiểu mạch.
Ho ra máu thêm A giao, Trắc bá diệp (sao cháy), Hoa hòe...
2- Tâm Âm Hư:
Triệu chứng: Hồi hộp, khó ngủ, hay quên, bứt rứt, ra mồ hôi trộm, miệng lở, lưỡi loét, gò má đỏ, sốt về chiều, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Tế Sác.
Điều trị: Tư âm, thanh nhiệt, dưỡng Tâm, an thần.
Phương thuốc: Dùng bài Thiên Vương Bổ Tâm Đơn gia giảm.
Hư lao tâm âm hư | Đẳng sâm | 12 | Huyền sâm | 12 | Đan sâm | 12 |
Sinh địa | 16 | Phục thần | 12-20 | Viễn trí | 6 | Ngũ vị | 6 |
Mạch môn | 20 | Thiên ma | 12 | Qui đầu | 12-16 | Bá tử nhân | 12-16 |
Táo nhân | 12-20 | Cát cánh | 6 | | | | |
Trong bài, Sinh địa, Thiên môn, Mạch môn, Huyền sâm tư dưỡng tâm âm
Đơn sâm, Đương qui, Viễn chí, Táo nhân, Bá tử nhân, Phục thần dưỡng tâm an thần
Nhân sâm bổ tâm khí; Ngũ vị tử liễm tân dịch; Cát cánh dẫn thuốc đi lên
Hỏa vượng bứt rứt, miệng lở loét: Thêm Hoàng liên, Mộc thông, Trúc diệp.
Sốt về chiều và đêm thêm Ngân Sài hồ, Địa cốt bì.
3. Tỳ Vị Âm Hư:
Triệu chứng: Miệng khô, môi khô, chán ăn, thích uống nước mát, táo bón nặng, có thể nôn khan, mặt đỏ, lưỡi thon, khô, đỏ, có điểm loét hoặc hình địa đồ, mạch Tế Sác.
Điều trị: Tư dưỡng Tỳ Vị.
Phương thuốc: Dùng bài ích vị thang gia giảm.
Hư lao vị âm hư | Sa sâm | | Mạch môn | | Sinh địa | |
Ngọc trúc | | Đường phèn | | | | | |
Trong bài, Sa sâm, Mạch môn, Sinh địa, Ngọc trúc tư dưỡng vị âm. Thêm đường phèn để dưỡng vị, hòa âm
Táo bón uống với mật ong hoặc bột chuối chín. Miệng lở loét, thêm Thạch hộc, Cát căn để tư âm, thanh nhiệt.
4. Can Âm Hư:
Triệu chứng: Đau đầu, chóng mặt, ù tai, mắt khô, sợ ánh sáng, người nóng nảy, dễ giận hoặc gân cơ giật, lưỡi kho,â đỏ tía, mạch Huyền Tế Sác.
Điều trị: Tư âm, tiềm dương.
Phương thuốc: Dùng bài Bổ Can Thang gia giảm.
Hư lao can âm hư | Qui đầu | | Thục địa | | Bạch thược | |
Xuyên khung | | Táo nhân | | Mộc qua | | Mạch môn | |
Cam thảo | | | | | | | |
Trong bài, bài Tứ Vật (Qui, Thục, Thược, Khung) để dưỡng huyết, hòa can
Táo nhân, Mộc qua, Mạch môn, Cam thảo sống tư dưỡng can âm
Đau đầu, chóng mặt, ù tai hoặc gân cơ giật thêm Thạch quyết minh, Cúc hoa, Câu đằng để bình can, tiềm dương. Mắt khô, mắt mờ, sợ ánh sáng thêm Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Thạch quyết minh để dưỡng can, minh mục.
Tính tình nóng nay, táo bón, tiểu vàng thêm Long đởm thảo, Hoàng cầm, Chi tử để thanh can, tả hỏa.
5. Thận Âm Hư:
Triệu chứng: đau lưng, mỏi gối, chân yếu, má đỏ, ù tai, dễ rụng tóc, lưỡi đỏ thẫm, khô bóng, mạch Trầm Tế.
Điều trị: Tư bổ thận âm.
Phương thuốc: Dùng bài Đại Bổ Âm Hoàn gia giảm.
Hư lao can thận âm hư | Qui bản | | Thục địa | | Tri mẫu | |
Hoàng bá | | Long cốt | | Mẫu lệ | | Kim anh tử | |
Liên tu | | | | | | | |
Trong bài, Quy bản, Thục địa, Tri mẫu, Hoàng bá tư âm thanh nhiệt
Di tinh hoặc tiểu nhiều thêm Long cốt, Mẫu lệ, Kim anh tư, Liên tu để cố thận sáp tinh.
Tuy các tạng phủ mắc bệnh đều có chứng âm hư nhưng trên lâm sàng can thận âm hư thường gặp nhất.
Tóm lại, trong bài chúng ta chia chứng hư lao ra 4 hội chứng bệnh lý với nhiều thể bệnh khác nhau nhưng trên lâm sàng, bệnh lý thường kết hợp nên trong lúc biện chứng cần chú ý. Thông thường chứng hư lao, thời gian mắc bệnh còn ngắn chủ yếu biểu hiện là khí hư. huyết hư hoặc khí huyết đều hư. Nếu thời gian mắc bệnh kéo dài hoặc bệnh nặng phần lớn tổn thương đến âm dương hoặc âm hư, dương hư hoặc âm dương đều hư. Và giữa âm dương và khí huyết có quan hệ mật thiết nên bệnh lý thường cũng lẫn lộn.
dongyhoangtuyen.com