SẨY THAI
Đại cương
Có thai mới khoảng 2-3 tháng, thai chưa hoàn chỉnh mà đã bị đẩy ra gọi là Truỵ thai (Sẩy thai).
Tương đương trong phạm vi Sẩy Thai của YHHĐ.
Nguyên tắc điều trị
Trước khi bị sẩy thai thì phải chữa theo bệnh “động thai”, “Lậu bào”
Chữa trị bệnh chứng sau khi sẩy thai, phần nhiều thấy có hai chứng: Một là huyết ra không dứt, hai là huyết ngưng lại không ra.
Ra huyết quá nhiều không ngừng, phần nhiều là kinh mạch bị tổn thương, mà khí bị hư yếu, không thể nhiếp huyết được, cần đại bổ khí huyết để giữ thai lại cho khỏi ra. Huyết ngừng lại không thông gây nên đau, đó là thứ huyết xấu bế tắc lại không lưu thông lại kèm có ngoại tà, cần dùng phép đạo ứ, khứ trệ, ôn kinh, hoạt huyết.
Điều trị
1.Khí hư:
Triệu chứng: Sau khi sẩy thai, sắc mặt trắng nhạt, tinh thần mỏi mệt, tiếng nói yếu như không có sức, mạch Vi, Nhược.
Điều trị: Bổ trung ích khí
Phương thuốc: Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang hoặc bài Quy Tỳ Thang gia vị.
Bổ trung ích khí | Đẳng sâm | 16 | Hoàng kỳ | 20 | Chích thảo | 4 |
Thăng ma | 4-6 | Qui đầu | 12 | Sài hồ | 6-10 | Bạch truật | 12 |
Trần Bì | 4-6 | | | | | | |
2.Huyết hư:
Triệu chứng: Sau khi sẩy thai, sản dịch ra rất ít hoặc không ra, bụng dưới đau cứng, đè không xuống, đau dữ dội, lưỡi hơi xanh, mạch Trầm Thực mà Sắc.
Điều trị: Bổ huyết dưỡng huyết
Phương thuốc: Dùng bài Sinh Hoá Thang và Thất Tiếu Tán.
| Qui đầu | 32 | Đào nhân | 12 | Trích thảo | 2 |
Xuyên khung | 12 | Bào khương | 2 | | | | |
dongyhoangtuyen.com